Quy trình này được sử dụng để tổng hợp vật liệu SnO2 từ vỏ cua và các chất khác, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học và đời sống nhất là vật liệu nano, chúng có tác dụng làm chất xúc tác, chất bán dẫn,…làm ật liệu có khả năng cảm biến khí NO2
Nhóm tác giả: TS. Đặng Thị Thanh Nhàn và cs;
Chủ sở hữu công nghệ: Đại học Huế
Đơn vị nghiên cứu sản phẩm: Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Đơn vị xúc tiến chuyển giao: Ban Khoa học, Công nghệ và Quan hệ Quốc tế – Đại học Huế
Sản phẩm tương tự
- Thành phần: Hiệu giá kháng thể Anti-PirAB ≥ 3.200 - Mục đích sử dụng: Phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính do vi khuẩn Vibrio spp. gây ra trên tôm thẻ chân trắng. - Cách sử dụng: Phối trộn vào thức ăn công nghiệp cho tôm ăn, theo liều lượng như sau: + Phòng bệnh: 05 - 10g chế phẩm/1kg thức ăn, cho ăn tôm ăn thức ăn có bổ sung chế phẩm 3 ngày/01 lần. + Trị bệnh: 25 - 50g chế phẩm/1kg thức ăn, cho ăn tôm ăn thức ăn có bổ sung chế phẩm 1 ngày/01 lần. - Quy cách đóng gói: 500 g/gói
- Quy trình 1: Quy trình chế tạo các chấm lượng tử không đồng nhất chứa cadimi: CdZnTe, CdSe/CdS và CdSe/ZnS quy mô phòng thí nghiệm;
- Quy trình 2. Quy trình chế tạo QD-LEDs, pin mặt trời từ các chấm lượng cấu trúc không đồng nhất chứa Cd quy mô phòng thí nghiệm
Quy trình gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng bằng cách tiêm thuốc tê vào mặt phẳng giữa cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng làm phong bế các dây thần kinh gai sống chạy từ tuỷ gai đến chi phối cho thành bụng. Kỹ thuật này là thành phần cơ bản của giảm đau đa mô thức với diclofenac và/hoặc paracetamol liều thường qui để giảm đau sau phẫu thuật lấy thai.
Đối tượng áp dụng: Các bệnh viện, học viên cao học, nghiên cứu sinh, các nhà khoa học và những người quan tâm đến giảm đau đa mô thức sau phẫu thuật lấy thai có áp dụng gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng
Cá căng hay còn gọi là cá ong căng có tên khoa học là Terapon jarbua, là loài cá đặc sản của vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế, cá có chất lượng thịt thơm ngon và giàu chất bổ dưỡng. Tuy nhiên nguồn giống ngoài tự nhiên ngày càng khan hiếm do hoạt đọng khai thác quá mức. Vì vậy quy trình sản xuất giống cá Căng (Terapon jarbua Forsskal, 1775) của nhóm nghiên cứu tạo ra sản phẩm con giống có tỷ lệ sống của cá giống cao, cá Căng giống được thuần dưỡng với thức ăn công nghiệp, tăng trưởng nhanh và năng suất sinh sản cao, chủ động được nguồn cá Căng giống, cải thiện năng suất và lợi ích kinh tế và thúc đẩy sự phát triển ngành nuôi cá Căng trong các thủy vực nước lợ mặn
Thành phần: –Cao hoạt chất chính cở sữa lá nhỏ: 1,1 g; –Nước cất vừa đủ: 1lit Tác dụng: Giảm thiểu bệnh tiêu chảy ở lợn con, Nâng cao năng suất và chất lượng lợn con để có cơ sở tốt cho sinh trưởng, phát triển của lợn trong các giai đoạn tiếp theo; hỗ [...]
Bộ KIT được sử dụng để phát hiện vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là tác nhân gây bệnh lở loét, xuất huyết trên đối tượng cá biển, cá Hồng Mỹ, cá chẽm và cá mú. phát hiện sớm để phòng và trị kịp thời để giảm thiệt hại kinh tế cho người nuôi. Hiệu quả sản phẩm đã thử nghiệm: Kit có độ nhạy trên 85%. Nhóm tác giả: TS Huỳnh Văn Chương và cs; Chủ sở hữu công nghệ: Đại học Huế Đơn vị nghiên cứu sản phẩm: Viện Công nghệ sinh học, Đại học Huế Đơn vị xúc tiến chuyển giao: Ban Khoa học, Công nghệ và Quan hệ Quốc tế
Chế phẩm GL có thành phần như sau: Chitosan Oligosaccharide (COS): 15 gam/L, Nano đồng: 16,5 gam/L, Nano bạc: 1,08 gam/L, Nano silica: 1 gam/L, Ion kẽm: 6,5 gam/L.
Chủ sở hữu công nghệ: trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế Tác giả: Võ Đức Nghĩa và cs Hiện trạng công nghệ: Chưa chuyển giao; Giá trị chuyển giao: thương lượng Đơn vị xúc tiến chuyển giao: Ban Khoa học, Công nghệ và Quan hệ quốc tế Đại học Huế Quy trình tạo [...]