Quy trình này được sử dụng để tổng hợp vật liệu SnO2 từ vỏ cua và các chất khác, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học và đời sống nhất là vật liệu nano, chúng có tác dụng làm chất xúc tác, chất bán dẫn,…làm ật liệu có khả năng cảm biến khí NO2
Nhóm tác giả: TS. Đặng Thị Thanh Nhàn và cs;
Chủ sở hữu công nghệ: Đại học Huế
Đơn vị nghiên cứu sản phẩm: Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Đơn vị xúc tiến chuyển giao: Ban Khoa học, Công nghệ và Quan hệ Quốc tế – Đại học Huế
Sản phẩm tương tự
- Quy trình: Quy trình sản xuất kháng thể phòng bệnh AHPND do Vibrio parahaemolyticus gây ra trên tôm chân trắng
- Đề tài: Nghiên cứu chế tạo kháng thể phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp do vi khuẩn Vibrio sp. gây ra trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei); mã số: CT-2018-DHH-04.
- Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Văn Khanh
- Tổ chức chủ trì: Đại học Huế
- Tổ chức thực hiện: Viện Công nghệ sinh học
- Tổ chức sử dụng, xúc tiến thương mại: Ban Khoa học, Công nghệ và Quan hệ quốc tế
- : thương lượng
- Điện thoại: 0234.3845799; di động: 0976556927
- Quy trình: Quy trình sản xuất kháng thể VIBFISH phòng và trị bệnh lở loét do Vibrio parahaemolyticus gây ra trên cá biển
- Đề tài: Nghiên cứu chế tạo kháng thể phòng trị bệnh lở loét do vi khuẩn Vibrio sp. gây ra ở cá; mã số: CT-2018-DHH-05
- Chủ nhiệm: ThS. Đặng Thanh Long
- Tổ chức chủ trì: Đại học Huế
- Tổ chức thực hiện: Viện Công nghệ sinh học
- Tổ chức sử dụng, xúc tiến thương mại: Ban Khoa học, Công nghệ và Quan hệ quốc tế
- Điện thoại: 0234.3845799; di động: 0976556927
Quy trình 1. Quy trình sản xuất dầu lạc truyền thống có cải tiến công đoạn xử lý nhiệt Quy trình 2. Quy trình bảo quản dầu lạc truyền thống bằng cao chiết tỏi
- Quy trình: Quy trình tạo bộ KIT phát hiện vi khuẩn Vibrio gây bệnh lở loét cho cá biển
- Đề tài: Nghiên cứu chế tạo Kit phát hiện vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh lở loét ở cá; mã số: CT-2018-DHH-03
- Chủ nhiệm: TS. Huỳnh Văn Chương
- Tổ chức chủ trì: Đại học Huế
- Tổ chức thực hiện: Viện Công nghệ sinh học
- Tổ chức sử dụng, xúc tiến thương mại: Ban Khoa học, Công nghệ và Quan hệ quốc tế
- Giá trị chuyển giao: thương lượng
- Điện thoại: 0234.3845799; di động: 0976556927
Chế phẩm Wesialla được tạo ra làm thức ăn bổ sung trong nuôi trồng thủy sản, có chứa chủng vi sinh vật có lợi Weissella cibaria được phân lập từ hệ tiêu hóa của tôm chân trắng. Chủng vi khuẩn có tác dụng đối kháng với chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh gan tụy cấp (AHPND/EMS) trên tôm và bệnh lở loét, xuất huyết trên cá biển. Chế phẩm được sản xuất dự trên công nghệ lên men vi sinh vật có lợi và phối trộn với cơ chất phù hợp giúp vi khuẩn có thể tồn tại được trong sản phẩm. Thành phần: + Chủng vi sinh vật Weissella cibaria: ≥ 108 CFU/g + Cơ chất: vừa đủ: 100% + Độ ẩm < 12%
- Thành phần: Hiệu giá kháng thể Anti-PirAB ≥ 3.200 - Mục đích sử dụng: Phòng trị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính do vi khuẩn Vibrio spp. gây ra trên tôm thẻ chân trắng. - Cách sử dụng: Phối trộn vào thức ăn công nghiệp cho tôm ăn, theo liều lượng như sau: + Phòng bệnh: 05 - 10g chế phẩm/1kg thức ăn, cho ăn tôm ăn thức ăn có bổ sung chế phẩm 3 ngày/01 lần. + Trị bệnh: 25 - 50g chế phẩm/1kg thức ăn, cho ăn tôm ăn thức ăn có bổ sung chế phẩm 1 ngày/01 lần. - Quy cách đóng gói: 500 g/gói
Chế phẩm được tạo ra từ quy trình sản xuất được kháng nguyên độc tố bền nhiệt TDH và độc tố không bền nhiệt TLH tái tổ hợp nhằm phòng bệnh lở loét do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây ra trên cá hồng Mỹ giai đoạn cá giống, giúp tăng đề kháng và giảm tỷ lệ mắc bệnh của cá. Cá khỏe được cho ăn kháng thể chứa IgY kháng Vibrio parahaemolyticus với các liều từ 5-20 g chế phẩm/kg thức ăn, cá thí nghiệm được nuôi trong môi trường có bổ sung vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus đã được xác định có mang 2 gen độc lực tdh và tlh với liều 106 CFU/mL trong thời gian thí nghiệm với mục đích cho cá sống trong môi trường nước có vi khuẩn gây bệnh nhằm đánh giá khả năng phòng bệnh của kháng thể. Nhóm tác giả: ThS. Đặng Thanh Long và cs; Chủ sở hữu công nghệ: Đại học Huế Đơn vị nghiên cứu sản phẩm: Viện Công nghệ sinh học, Đại học Huế Đơn vị xúc tiến chuyển giao: Ban Khoa học, Công nghệ và Quan hệ Quốc tế