* Thành phần:
Nhóm vi khuẩn lactic, vi khuẩn quang hợp, nấm men và dịch chiết từ lá trầu: Chavibetol, eugenol, cadien và các hợp chất phenol,…
* Công dụng
– Có khả năng ức chế hoạt động các vi khuẩn của Vibrio và Aeromonas, Ecoli, Coliform, Stapilococcus ở nồng độ 4,5 ppm và khả năng tiêu diệt ở nồng độ 7,5 ppm.
– Có khả năng ức chế nấm Lagenium và Fusarium ở nồng độ 100.000ppm , với nồng độ từ 5.000 đến 10.000 ppm có khả năng ức chế các nấm Saprolegnia, Achlya, Aphanomyces và các ký sinh trùng Zoothamnium, Epistylis, Vorticella, Gregarine.
– Đặc trị bệnh phân trắng trên tôm
– Tăng khả năng tiêu hóa thức ăn, nâng cao sức đề kháng cho tôm cá
* Sử dụng
– Sử dụng đơn giản bằng cách phối trộn với thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự phối và cho ăn bình thường, có mùi thơm của Eugenol và nấm men.
– Phòng các bệnh dịch ở động vật thủy sản, trị các bệnh do vi khuẩn, ký sinh trùng gây ra và có khả năng tiêu diệt hoàn toàn mầm bệnh.
– Liệu trình phòng và trị:
+ Liều phòng: 20 ml/kg thức ăn, trộn đều cho ăn trong 2 tháng từ khi bắt đầu nuôi thương phẩm. Chế phẩm tốt nhất là dùng để phòng bệnh và giảm rủi ro bệnh.
+ Liều trị: 40 ml/1 kg thức ăn, trộn đều và cho ăn liên tục trong 3 tuần mắc bệnh và sau đó giảm liều xuống 20 ml/1 kg thức ăn








Quy trình này được sử dụng để tổng hợp vật liệu SnO2 từ vỏ cua và các chất khác, được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học và đời sống nhất là vật liệu nano, chúng có tác dụng làm chất xúc tác, chất bán dẫn,...làm ật liệu có khả năng cảm biến khí NO2
Nhóm tác giả: TS. Đặng Thị Thanh Nhàn và cs;
Chủ sở hữu công nghệ: Đại học Huế
Đơn vị nghiên cứu sản phẩm: Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Đơn vị xúc tiến chuyển giao: Ban Khoa học, Công nghệ và Quan hệ Quốc tế - Đại học Huế

